BẢN TIN LAO ĐỘNG SỐ 01 THÁNG 12/2020

Chỉ còn 2 loại hợp đồng lao động kể từ năm 2021


Trong Bộ luật lao động (BLLĐ) 2019, các loại hợp đồng được quy định gồm:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt của hợp đồng không quá 36 tháng kể từ khi hợp đồng có hiệu lực

Đối chiếu với quy định hiện hành, như vậy sẽ không còn loại Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định kể từ năm 2021.

Điều này sẽ dẫn đến việc người sử dụng lao động (NSDLĐ) khi muốn tìm người người lao động (NLĐ) thực hiện công việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định, NSDLĐ bắt buộc phải giao kết Hợp đồng lao động xác định thời hạn với NLĐ, kể cả những công việc chỉ được thực hiện trong vài tuần hay một tháng.

Thêm trường hợp NLĐ, NSDLĐ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do và không cần báo trước


Tại BLLĐ 2012, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng cần phải có 1 trong những lý do tại khoản 1 Điều 37 và đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do như quy định hiện hành và điều kiện báo kiện báo trước trong những trường hợp sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác với hợp đồng lao động tại Điều 29 của BLLĐ 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn nhưng không chậm quá 30 ngày;
  • Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; và
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Tương tự NLĐ, NSDLĐ cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước, kể từ ngày 01/01/2021, nếu thuộc các trường hợp:

  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  • NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Trường hợp mới có thể được xem là hợp đồng lao động


Theo quy định hiện hành, hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận, trong đó sử dụng tên gọi khác, nhưng thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì cũng được coi là hợp đồng lao động.

Thêm trường hợp NSDLĐ được phép sa thải NLĐ


Đối với hình thức kỷ luật sa thải, hành vi “quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động” được xem là trường hợp NSDLĐ có thể áp dụng sa thải NLĐ kể từ ngày 01/01/2021.

Trong đó, hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà NLĐ thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

Bãi bỏ khái niệm tập thể lao động


Khái niệm tập thể lao động quy định tại khoản 3 Điều 3 BLLĐ 2012 sẽ chính thức bị bãi bỏ sau khi BLLĐ 2019 chính thức có hiệu lực, tập thể lao động sẽ được gọi chung là “người lao động”.

Để thay thế cho khái niệm “tổ chức đại diện tập thể lao động”, BLLĐ 2019 cũng điều chỉnh khái niệm trên thành “tổ chức đại điện người lao động” với nhiệm vụ là đứng ra bảo vệ quyền hợp pháp và lợi ích chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định.

Đối với các quy định có liên quan đến “đại diện tập thể lao động”, trong các vấn đề như đối thoại, thương lượng tập thể, v.v. trong BLLĐ 2019 sắp tới cũng sẽ được tiến hành bởi tổ chức đại diện người lao động, không còn được thực hiện bởi đại diện của một tập thể lao động riêng lẻ.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động tăng theo lộ trình từ năm 2021


Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động namđủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ, cụ thể:

  1. Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường:
  • Năm 2021: Đủ 55 tuổi 4 tháng
  • Năm 2022: Đủ 55 tuổi 8 tháng
  • Năm 2023: Đủ 56 tuổi
  • Năm 2024: Đủ 56 tuổi 4 tháng
  • Năm 2025: Đủ 56 tuổi 8 tháng
  • Năm 2026: Đủ 57 tuổi
  • Năm 2027: Đủ 57 tuổi 4 tháng
  • Năm 2028: Đủ 57 tuổi 8 tháng
  • Năm 2029: Đủ 58 tuổi
  • Năm 2030: Đủ 58 tuổi 4 tháng
  • Năm 2031: Đủ 58 tuổi 8 tháng
  • Năm 2032: Đủ 59 tuổi
  • Năm 2033: Đủ 59 tuổi 4 tháng
  • Năm 2034: Đủ 59 tuổi 8 tháng
  • Từ năm 2035 trở đi: Đủ 60 tuổi.

     2. Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam trong điều kiện lao động bình thường:

  • Năm 2021: Đủ 60 tuổi 3 tháng
  • Năm 2022: Đủ 60 tuổi 6 tháng
  • Năm 2023: Đủ 60 tuổi 9 tháng
  • Năm 2024: Đủ 61 tuổi
  • Năm 2025: Đủ 61 tuổi 3 tháng
  • Năm 2026: Đủ 61 tuổi 6 tháng
  • Năm 2027: Đủ 61 tuổi 9 tháng
  • Từ năm 2028 trở đi: Đủ 62 tuổi.

Ngoài ra NSDLĐ cần chú ý một số vấn đề khác liên quan đến tuổi nghỉ hưu như sau:

  • Đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với NLĐ làm việc ở điều kiện lao động bình thường;
  • Đối với NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao: có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với NLĐ làm việc ở điều kiện lao động bình thường.

Khi trả lương cho NLĐ, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương


Theo quy định mới tại BLLĐ 2019, NSDLĐ vào mỗi lần trả lương, phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ được biết, trong đó nêu rõ các thông tin:

  • Tiền lương;
  • Tiền lương làm thêm giờ;
  • Tiền lương làm việc vào ban đêm; và
  • Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)

Thay đổi quy định về hình thức trả lương tại Bộ luật lao động 2019


Theo quy định hiện hành, NSDLĐ có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. NLĐ không có quyền thỏa thuận về hình thức trả lương.

Tuy nhiên, theo quy định mới, NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ về việc lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

Ngoài ra, nếu trả lương thông qua tài khoản cá nhân của NLĐ tại ngân hàng, NSDLĐ sẽ phải chi trả các chi phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương cho NLĐ.

Các thay đổi của hình thức thử việc tại BLLĐ 2019


Theo đó, hình thức thử việc sẽ không được áp dụng đối với công việc giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 01 tháng.

Đối với quy định về thời gian thử việc, xuất hiện quy định mới về thời gian thử việc dành cho công việc của người quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, thời hạn thử việc là không quá 180 ngày.

Trong trường hợp NLĐ thử việc đạt yêu cầu của mình, NSDLĐ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Ngược lại, nếu NLĐ thử việc không đạt yêu cầu, NSDLĐ có quyền chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc giữa hai bên.

Các văn bản đáng chú ý khác:

  1. Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
  2. Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
  3. Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 được Quốc hội khóa 14 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2019.

Bản tin này nhằm cung cấp các thông tin cập nhật về văn bản pháp luật mới được ban hành mà không nhằm mục đích cung cấp các tư vn pháp lý. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn chi tiết về các quy định của những văn bản pháp luật nêu trên hoặc cung cấp văn bản miễn phí, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Việt Phúc qua số tổng đài tư vấn 0865576604 hoặc gửi email tư vấn đến info@vplaw.vn

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *