BẢN TIN PHÁP LÝ THÁNG 6/2023

Điều chỉnh giảm mức thuế Giá trị gia tăng vào nửa cuối năm 2023


Ngày 30/6/2023, Chính Phủ ban hành Nghị định số 44/2023/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội

Theo đó, từ ngày 01/7/2023 thực hiện giảm 2% thuế GTGT đến ngày 31/12/2023 đối với các hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất;
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 các hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP sẽ được giảm 2% thuế GTGT.

Tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023


Ngày 14/5/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó, 9 nhóm đối tượng được áp dụng gồm:

  1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện
  2. Cán bộ, công chức cấp xã
  3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
  4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
  5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
  6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
  7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
  8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
  9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2023, 9 nhóm đối tượng kể trên được tăng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng.

Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng


Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng.

Theo đó, các đối tượng được quy định tại Nghị định 108/2021/NĐ-CP sẽ được áp dụng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng mới như sau:

  1. Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023.
  2. Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023.
  3. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo mục:
  4. Có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
  5. Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023.

Chính thức giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô trong nước


Ngày 28/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu như sau:

  • Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP; và các Nghị quyết, Quyết định hiện hành về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
  • Từ ngày 01/01/2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP; và các Nghị quyết, Quyết định hiện hành tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Nghị định 41/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023.

Những nhu cầu vốn không được cho vay


Ngày 28/6/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, trong đó bổ sung những nhu cầu vốn không được cho vay.

Theo đó, bổ sung 04 nhu cầu không được cho vay, cụ thể:

  1. Để gửi tiền.
  2. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
  3. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
  4. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 06/2023/TT-NHNN.

Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2023.

Các văn bản đáng chú ý khác


  • Thông tư 09/2023/TT-BTC ngày 21/04/2023 của Bộ Công thương sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BTC quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BTC;
  • Nghị định 18/2023/NĐ-CP ngày 28/04/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
  • Thông tư 05/2023/TT-NHNN ngày 22/06/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi Thông tư 30/2015/TT-NHNN quy định cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
  • Thông tư 43/2023/TT-BTC ngày 27/6/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ tài chính.

Bản tin này nhằm cung cấp các thông tin cập nhật về văn bản pháp luật mới được ban hành mà không nhằm mục đích cung cấp các tư vấn pháp lý. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn chi tiết về các quy định của những văn bản pháp luật nêu trên hoặc cung cấp văn bản miễn phí, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Việt Phúc qua số tổng đài tư vấn 0865576604 hoặc gửi email tư vấn đến info@vplaw.vn

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *