Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và hợp đồng hợp tác công tư (PPP) là hai trong bốn hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư 2014. Dưới đây là các so sánh cơ bản về hai loại hợp đồng này:
Tiêu chí | Hợp đồng BCC | Hợp đồng PPP |
Khái niệm | Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế (Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014) | Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2014 (Khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2014). Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP, hợp đồng PPP bao gồm các hợp đồng sau: i. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (hợp đồng BOT). |
Chủ thể của hợp đồng | Các nhà đầu tư (cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài) | Các nhà đầu tư và sự tham gia của Nhà nước thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tư cách là cơ quan công quyền và là một chủ thể kinh tế có địa vị pháp lý bình đẳng như nhà đầu tư |
Lĩnh vực đầu tư | Tất cả các lĩnh vực mà pháp luật không cấm | Thường được thực hiện trong các lĩnh vực: – Giao thông vận tải; (Điều 4 Nghị định 63/2018/NĐ-CP) |
Mục đích của các chủ thể trong hợp đồng | Thu lợi nhuận, sản phẩm và các mục đích kinh tế, tài chính khác | – Phía Nhà nước: kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm, đồng thời giảm gánh nặng tài chính cho Nhà nước khi tiến hành đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. – Phía nhà đầu tư: Thu lợi nhuận và các quyền lợi ưu đãi khác (do có sự tham gia của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền). |
Nội dung hợp đồng | Các thỏa thuận mang tính hợp tác kinh doanh, cùng bỏ vốn để cùng kinh doanh, cùng chia sẻ kết quả kinh doanh và rủi ro… | Các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc xây dựng, kinh doanh và chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam |
Chấm dứt hợp đồng | Hợp đồng chấm dứt khi hết hạn hợp đồng hoặc do thỏa thuận không trái pháp luật của các bên. Các bên không phải chuyển giao gì cho nhau | Nhà đầu tư chỉ có quyền kinh doanh trong một thời hạn nhất định sau khi xây dựng xong kết cấu hạ tầng. Hết thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam |
Thời hạn thực hiện hợp đồng | Thường ngắn (chủ yếu là các dự án đầu tư ngắn hạn), tùy theo thỏa thuận của các bên | Thường dài hơn do các nhà đầu tư còn kinh doanh nhằm thu hồi vốn sau khi xây dựng xong công trình |
Phương thức thực hiện hợp đồng | Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để quản lý, không có bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp chung. Các bên độc lập với nhau về tư cách pháp nhân. Cùng quản lý, chia sẻ rủi ro và lợi nhuận dựa trên tỷ lệ góp vốn hoặc thỏa thuận của các bên | Thành lập doanh nghiệp dự án để tổ chức quản lý doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, nhân danh chính mình để thực hiện hoạt động kinh doanh. Nhà đầu tư sẽ thu lợi nhuận trong quá trình kinh doanh, sau đó chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Nhà nước |
Như vậy, điểm khác nhau cơ bản nhất giữa hai Hợp đồng BCC và Hợp đồng PPP đó là về chủ thể của Hợp đồng. Trong khi ở Hợp đồng BCC, chủ thể hoàn toàn là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu hợp tác với nhau cùng tìm kiếm lợi nhuận, thì trong Hợp đồng PPP thì sẽ có sự tham gia của chủ thể đặc biệt là Nhà nước.
VPLaw cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện trong lĩnh vực đầu tư, doanh nghiệp. Chúng tôi sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục pháp lý trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đảm bảo tính chính xác, chuyên nghiệp, an toàn và giá cả phải chăng.
Liên hệ ngay cho VPLaw để được tư vấn, báo giá dịch vụ qua số tổng đài tư vấn 0865576604 hoặc gửi email đề nghị tư vấn đến info@vplaw.vn.