Gia hạn thời hạn nộp thuế do ảnh hưởng của dịch COVID-19
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 41/2020/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất có hiệu lực từ ngày 08/04/2020.
Theo Điều 2 Nghị định này, các đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất bao gồm:
• Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất và kinh doanh trong một số ngành kinh tế nhất định, đơn cử như: sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; kinh doanh vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm; …
• Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14.
• Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định này như sau:
• Gia hạn 05 tháng thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu).
• Gia hạn 05 tháng thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN năm 2019 và số thuế TNDN tạm nộp quý 1, quý 2 năm 2020.
• Việc nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được gia hạn đến hết ngày 31/12/2020.
• Gia hạn thêm 05 tháng kể từ ngày 31/05/2020 thời hạn nộp tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020.
• Các đối tượng sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại Điều 2 Nghị định này (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ) thì: (i) doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, số thuế TNDN; (ii) hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN.
Các đối tượng được nhận hỗ trợ từ gói 62.000 tỷ của Chính phủ do ảnh hưởng bởi Covid-19
Nghị quyết 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 chính thức có hiệu lực từ ngày 09/04/2020.
Theo Nghị quyết này, người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động được vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng để trả lương cho người lao động với lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng. Trong trường hợp doanh nghiệp phải giảm 50% lao động tham gia BHXH thì người sử dụng lao động và người lao động được tạm dừng đóng quỹ hưu trí, tử tuất tối đa 12 tháng.
Bên cạnh đó, Chính phủ sẽ hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt cho 06 nhóm đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, bao gồm:
• Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người/tháng đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp kho khăn bởi đại dịch. Thời gian hỗ trợ không quá 3 tháng tính từ ngày 01/04/2020.
• Hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng đối với hộ kinh doanh cá thể có doanh thu và không khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/04/2020. Thời gian hỗ trợ không quá 03 tháng.
• Hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm. Thời gian hỗ trợ không quá 03 tháng trong khoảng từ tháng 4/2020 đến tháng 06/2020.
• Hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng đối với người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp xã hội. Thời gian hỗ trợ là 03 tháng từ 4/2020 và được chi trả một lần.
• Hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Thời gian hỗ trợ là 03 tháng từ 4/2020 và được chi trả một lần.
• Hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng đối bới hộ ngheò, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia. Thời gian hỗ trợ là 03 tháng từ 4/2020 và được chi trả một lần.
Đặc biệt, người lao động có thể gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện, thông báo tìm việc làm qua email, fax… mà không phải xin xác nhận UBND xã, phường, thị trấn.
Điều kiện để được xóa nợ tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp thuế
Điều kiện xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế, tiền chậm nộp thuế quy định tại Nghị quyết 94/2019/QH14 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2020.
Theo đó để được xóa tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01/7/2020 khi không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước thì người nộp thuế phải thuộc một trong 06 trường hợp sau:
• Là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
• Có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể;
• Đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
• Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế đã xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh;
• Đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
• Bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
• Cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.
Thời gian thẩm tra quyết toán dự án sử dụng vốn nhà nước
Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước, có hiệu lực từ ngày 10/04/2020. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2016/TT-BTC và Thông tư số 64/2018/TT-BTC.
Theo đó, thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước đã được tách ra quy định riêng và kéo dài hơn so với quy định cũ:
• Thời gian thẩm tra quyết toán
+ Dự án quan trọng quốc gia: 08 tháng;
+ Dự án nhóm A: 08 tháng;
+ Dự án nhóm B: 04 tháng;
+ Dự án nhóm C: 03 tháng.
• Thời gian phê duyệt quyết toán
+ Dự án quan trọng quốc gia: 01 tháng;
+ Dự án nhóm A: 01 tháng;
+ Dự án nhóm B: 20 ngày;
+ Dự án nhóm C: 15 ngày.
Cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại
Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại sẽ có hiệu lực từ ngày 01/06/2020.
Theo Nghị định này, trong trường hợp pháp nhân thương mại không tự nguyện thi hành án sẽ có thể bị áp dụng một, một số hoặc tất cả các biện pháp cưỡng chế sau:
• Phong tỏa tài khoản;
• Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền bảo đảm thi hành cưỡng chế biện pháp tư pháp;
• Tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại.
Các văn bản đáng chú ý khác
1. Quyết định 971/QĐ-BTNMT về kế hoạch thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2020 có hiệu lực từ ngày 13/04/2020.
2. Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 13/04/2020.
3. Chỉ thị 17/ CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 13/04/2020.
4. Thông tư 05/2020/TT-BGTVT sửa đổi thông tư 03/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật vào bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành có hiệu lực từ ngày 15/04/2020.
5. Công văn 2587/BCT-TTTN năm 2020 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành có hiệu lực từ ngày 13/04/2020.
Bản tin này nhằm cung cấp các thông tin cập nhật về văn bản pháp luật mới được ban hành mà không nhằm mục đích cung cấp các tư ván pháp lý. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn chi tiết về các quy định của những văn bản pháp luật nêu trên hoặc cung cấp văn bản miễn phí, xin vui lòng liên hệ: Công ty Luật TNHH MTV Việt Phúc hoặc gửi email tư vấn đến info@vplaw.vn